Nhân khẩu Zimbabwe

Bài chi tiết: Nhân khẩu Zimbabwe
Tôn giáo tại Zimbabwe
tôn giáotỷ lệ
Tin lành
  
63%
Công giáo Roma
  
17%
Tín ngưỡng
  
11%
Vô thần
  
7%
Khác
  
2%

Tổng dân số Zimbabwe là 12 triệu người.[116] Theo Tổ chức Y tế Thế giới của Liên hiệp quốc, tuổi thọ dự tính cho nam là 37 và tuổi thọ dự tính cho nữ là 34, ở mức thấp nhất thế giới năm 2006.[117] Một hiệp hội bác sĩ tại Zimbabwe đã đưa ra những kêu gọi với Tổng thống Mugabe nhằm có những động thái hỗ trợ lĩnh vực y tế đang yếu kém.[118]Tỷ lệ lây nhiễm HIV tại Zimbabwe được ước tính ở mức 20.1% với những người trong độ tuổi 15–49 năm 2006.[119] UNESCO đã báo cáo một sự sụt giảm trong mức độ có HIV ở các phụ nữ có thai từ 26% năm 2002 xuống còn 21% năm 2004.[120]

Khoảng 85% dân số Zimbabwe là tín đồ Thiên Chúa giáo; 62% thường xuyên tham gia các hoạt động tôn giáo.[121] Các giáo hội Thiên Chúa giáo lớn nhất là Anh giáo, Công giáo Rôma, Giáo hội Chúa giáng sinh bảy ngày[122]Hội giám lý. Như ở các quốc gia châu Phi khác, Thiên Chúa giáo có thể trộn lẫn với những đức tin truyền thống từ xa xưa. Bên cạnh Thiên Chúa giáo, sự thờ cúng tổ tiêntín ngưỡng phi Thiên Chúa giáo có nhiều người thực hiện nhất, liên quan tới sự cầu nguyện linh hồn; Mbira Dza Vadzimu, có nghĩa "Giọng nói của tổ tiên", một dụng cụ liên quan tới nhiều lamellophone có mặt khắp nơi ở châu Phi, là trung tâm của nhiều hình thức nghi lễ. Mwari đơn giản mang nghĩa "Thánh của sự sáng tạo" (musika vanhu in Shona). Khoảng 1% dân số là tín đồ Hồi giáo.[123]

Các nhóm sắc tộc da đen chiếm 98% dân số. Là sắc tộc đa số, người Shona, chiếm 80 tới 84%. Người Ndebele đông thứ hai với 10 tới 15% dân số.[124][125] Người Ndebele là hậu duệ của những người di cư Zulu ở thế kỷ XIX và những bộ tộc khác mà họ kết hôn cùng. Lên tới một triệu người Ndebele có thể đã rời bỏ đất nước trong năm năm qua, chủ yếu tới Nam Phi. Các nhóm sắc tộc Bantu khác đứng thứ ba với 2 tới 5%. Họ gồm Venda, Tonga, Shangaan, Kalanga, Sotho, NdauNambya.[125]

Các nhóm sắc tộc thiểu số gồm người da trắng Zimbabwe, chủ yếu có nguồn gốc Anh, nhưng một số cũng có nguồn gốc Afrikaner, Hy Lạp, Bồ Đào NhaHà Lan, chiếm chưa tới 1% tổng dân số. Số người da trắng đã giảm từ đỉnh điểm khoảng 296,000 người năm 1975 xuống còn khoảng 120,000 năm 1999 và được ước tính còn không hơn 50,000 năm 2002, và có thể còn ít hơn.[126] Chủ yếu họ đã di cư tới Vương quốc Anh (khoảng 200,000 tới 500,000 người Anh có nguồn gốc Zimbabwe), Nam Phi, Botswana, Zambia, Canada, AustraliaNew Zealand. Những công dân là người lai chiếm 0.5% dân số và nhiều nhóm sắc tộc châu Á khác, chủ yếu là người Ấn ĐộTrung Quốc và cũng chiếm 0.5%.[127]Những người nhập cư châu Á có ảnh hưởng trong lĩnh vực kinh tế.

Ngôn ngữ

Tiếng Shona, tiếng Bắc Ndebele và tiếng Anh là những ngôn ngữ chính của Zimbabwe. Dù tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức, chưa tới 2.5%, chủ yếu là các cộng đồng da trắng và da màu (người lai), coi nó là tiếng mẹ đẻ của mình. Số dân cư còn lại nói các ngôn ngữ Bantu như Shona (76%), Ndebele (18%) và các ngôn ngữ thiểu số khác như Venda, Tonga, Shangaan, Kalanga, Sotho, NdauNambya.[128] Shona có một nền văn học truyền thống truyền khẩu giàu có, đã được đưa vào trong tiểu thuyết tiếng Shona đầu tiên, Feso của Solomon Mutswairo, được xuất bản năm 1956.[129] Tiếng Anh chủ yếu được sử dụng tại các thành phố, ít thấy ở các vùng nông thôn. Đài phát thanh và vô tuyến được phát bằng tiếng Shona, Ndebeletiếng Anh.

Khủng hoảng người tị nạn

Sự tan rã kinh tế cùng những biện pháp đàn áp chính trị tại Zimbabwe đã dẫn tới một làn sóng người tị nạn đổ tới các quốc gia láng giềng. Ước tính 3.4 triệu người Zimbabwe, một phần tư dân số, đã chạy ra nước ngoài ở thời điểm giữa năm 2007.[130] Khoảng 3 triệu người trong số đó đã tới Nam Phi.[131]

Ngoài những người đã phải bỏ chạy tới các quốc gia lân cận, có tới 1 triệu người phải dời bỏ nhà cửa ở trong nước (IDPs). Hiện không có kết quả điều tra toàn bộ,[132] nhưng có những con số sau:

Điều traSố lượngNgàyNgồn
Điều tra quốc gia880–960,0002007Zimbabwe Vulnerability Assessment Committee [133]
Nhân công nông nghiệp cũ1,000,0002008UNDP [132]
Những nạn nhân của Chiến dịch Murambatsvina570,0002005UN [134]
Người phải dời bỏ nhà cửa vì bạo lực chính trị36,0002008UN [132]

Những cuộc điều tra trên không bao gồm những người phải dời bỏ nhà cửa bởi Chiến dịch Chikorokoza Chapera hay những người được hưởng lợi từ chương trình cải cách fast-track nnhưng từ đó đã bị đuổi khỏi đất đai.[132]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Zimbabwe http://www.smh.com.au/news/world/in-zimbabwe-life-... http://www.abc.net.au/news/stories/2008/12/03/2437... http://www.cso.gov.bw/html/liter_survey.htm http://infoexport.gc.ca/ie-en/DisplayDocument.jsp?... http://www.hls-dhs-dss.ch/textes/f/F003476.php http://africanhistory.about.com/od/zimbabwe/p/Zimb... http://www.africanews.com/site/list_messages/12598 http://archives.cnn.com/2000/WORLD/africa/04/18/zi... http://edition.cnn.com/2008/BUSINESS/08/19/zimbabw... http://www.cnn.com/2009/WORLD/africa/09/25/zimbabw...